T5, 01 / 2019 6:11 chiều | khueblue

Quyền của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên

Công ty TNHH một thành viên được hiểu là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Như vậy công ty TNHH một  thành viên chủ sở hữu là một cá nhân hoặc một tổ chức làm chủ nên Luật Doanh nghiệp 2014 quy định cho chủ sở hữu những quyền để tiến hành hoạt động kinh doanh một cách thuân lợi nhất. Theo đó, quyền của tổ chức và cá nhân làm chủ được quy định cụ thể như sau:

Thứ nhất: Quyền của chủ sở hữu là tổ chức

– Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;

–  Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty;

– Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý công ty;

–  Quyết định các dự án đầu tư có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;

– Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;

–  Thông qua hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;

–  Quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;

–  Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;

– Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác;

– Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty;

–  Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;

– Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;

–  Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;

–  Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

hình minh họa

 

 

Thứ hai: Quyền của chủ sở công ty là cá nhân

– Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;

–  Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;

– Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;

–  Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;

–  Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;

– Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;

–  Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

Bài viết cùng chuyên mục